Hồ sơ đổi mã quyền lợi BHYT theo đối tượng cựu chiến binh
Ông Lê Văn Hiếu (Đắk Lắk) nhập ngũ tháng 2/1985, xuất ngũ tháng 9/1988, trong đó thời gian ở chiến trường Campuchia là 2 năm 3 tháng. Tháng 9/2008 - 6/2015, ông làm việc tại UBND xã, đóng BHXH bắt buộc.
Nơi đóng quân thuộc một trong các địa bàn quy định tại Điều 3 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng cựu chiến binh. |
Ông Hiếu đã được hưởng trợ cấp một lần, không hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, trong đó có tính cả thời gian công tác ở Campuchia. Ông hỏi, căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BLĐTBXH, ông có được hưởng BHYT theo đối tượng cựu chiến binh không?
Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:
Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT thì đối tượng cựu chiến binh bao gồm “... Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg).
Theo nội dung hỏi, ông có thời gian công tác tại chiến trường Campuchia từ tháng 2/1985 đến tháng 9/1988 tuy nhiên chưa nói rõ thời gian, địa điểm nơi trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu. Trường hợp nơi ông đóng quân thuộc một trong các địa bàn quy định tại Điều 3 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng cựu chiến binh.
Về thành phần hồ sơ đổi mã quyền lợi theo đối tượng cựu chiến binh bao gồm:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS); Quyết định phục viên hoặc xuất ngũ hoặc chuyển ngành ghi rõ thời gian, địa điểm nơi trực tiếp chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành không ghi rõ thời gian, địa điểm nơi trực tiếp chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu thì bổ sung bản xác nhận về địa bàn phục vụ trong quân đội của đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên nơi trực tiếp quản lý đổi tượng trước khi phục viên, xuất ngũ theo Mẫu số 04B-HBKV.
- Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 1/1/2007).