A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Kỹ thuật nuôi nhím hiệu quả cao

Mô hình nuôi nhím lấy thịt đang mang lại hiệu quả kinh tế cho nhiều người nuôi ở nước ta. Bởi thịt nhím có nhiều nạc, ít mỡ, là món ăn đặc sản vừa thơm ngon vừa có giá trị dinh dưỡng cao.

Chuồng nuôi

Đảm bảo thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, có rãnh thoát nước, hướng Đông Nam. Chuồng phải yên tĩnh, tránh ồn ào, tránh gần đường qua lại, cách xa nhà ở và đứng cuối hướng gió.

Hệ thống chuồng:

Bao gồm nhiều ô để nhốt: Khu nuôi nhốt có thể làm một hay nhiều dãy như bàn cờ, giữa các dãy có lối đi rộng 1 m; có mương thoát nước nằm ở 2 bên chuồng. Diện tích chuồng nuôi trung bình 1 m2/con. Mỗi ô có kích thước: 1 x 1,5 x 1,2 m.

Thành chuồng có thể xây gạch hoặc khung lưới sắt. Nếu là khung lưới sắt thì chân thành chuồng phải xây kín cao 20 - 30 cm đề phòng chân con này thò sang chuồng con kia.

Nền chuồng làm bằng bê tông hoặc bằng gạch dày 8 - 10 cm, có độ nghiêng về phía rãnh ở phía sau 3 - 5o và có lỗ thoát nước đủ rộng để rửa chuồng. Xung quanh khu chuồng rào bằng lưới thép B40, cao trên 1,5 m. Nên có cửa sau để dọn phân, cửa trước (30 x 40 cm) để có thể lùa nhím đi từ ô này tới ô khác và có máng ăn, uống cho nhím (20 x 25 cm).

Mô hình nuôi nhím lấy thịt mang lại hiệu quả kinh tế cao Ảnh: Kingfm

 

Con giống

Nên mua tại các cơ sở nuôi nhím có rõ nguồn gốc. Trong chọn giống cần quan tâm các yếu tố tạo nên lãi suất là: Đẻ sớm, đẻ mắn, đẻ sống nhiều, lớn nhanh, thịt ngon, tiêu thụ thức ăn ít. Để đàn nhím khỏe và phát triển tốt nên chọn con giống to, khỏe, có khả năng sinh sản tốt.

 

Thức ăn

Nhím là loài ăn tạp, do đó thức ăn rất đa dạng và phong phú như các loại củ, quả, rễ cây, lá cây, các loại rau, cỏ, các loại côn trùng, sâu bọ, giun đất…

Khẩu phần ăn cần cho một nhím trưởng thành:

Thức ăn thô: 0,5 kg/con/ngày (lá sung, lá vả, lá dướng, dây khoai lang, thân cây lạc, cây ngô, lá keo dậu, lá mít, chè khổng lồ, các loại cỏ chăn nuôi…).

Thức ăn tinh: 0,3 kg/con/ngày (ngô, sắn, hạt dẻ, hạt gắm, bí ngô…)

Thức ăn giàu vitamin: Ổi xanh, chuối xanh, mơ, mận, sung, me…

Thức ăn khoáng: Muối 2 - 3 g/con/ngày; xương trâu, bò: 100 - 200 g/con/ngày.

Đối với nhím nuôi con, đặc biệt đối với nhím đẻ nhiều: 3 - 4 con, ngoài thức ăn trên cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg lạc nhân, đỗ tương (rang).

Cho nhím ăn nhiều loại thức ăn, không nên cho ăn đơn điệu để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng; cho ăn 2 bữa/ngày: Bữa ăn chính (buổi chiều tối) và bữa phụ (buổi trưa).

Đối với nhím hậu bị, hạn chế lượng thức ăn sao cho tăng trọng bình quân 0,8 kg/con/tháng. Đối với nhím sinh sản, khi cho ăn cần phải xem xét từng con: Đối với con sắp phối giống, không nên cho ăn quá nhiều; đối với nhím đang mang thai cần tăng cường thêm thức ăn tinh, đảm bảo đủ lượng xương. Tuy nhiên, luôn luôn phải đảm bảo lượng thức ăn xanh cho chúng.

Dùng phụ phẩm nông nghiệp cần rửa sạch, tránh ngộ độc. Cho nhím ăn đúng giờ quy định.

Nước uống: Nếu thức ăn nhiều nước như củ, quả thì có thể không cần cho uống nước. Tuy nhiên, cần cho nhím uống tự do, trung bình 1 lít/5 con/ngày.

 

Chăm sóc nuôi dưỡng

Nhím sinh hoạt về đêm, ban ngày ngủ từ 11 giờ sáng đến 3 giờ chiều, cần giữ yên tĩnh cho nhím ngủ.

Cách nhốt/ghép đôi/ghép đàn: Nhím cái giống nuôi riêng từng ô và có thể nuôi tại một ô suốt cả đời. Nhím đực giống cũng nên nhốt từng cá thể ở từng ô riêng biệt. Không nên nhốt chung nhau vì rất hay đánh nhau. Nhím con mới đẻ ra ở chung với mẹ cho đến ngày cai sữa. Nhím nhỏ và hậu bị có thể nhốt chung nhau và phân theo lứa tuổi. Giai đoạn phối giống, nhím đực có thể nhốt chung với nhím cái. Thời gian ngắn hay dài tùy theo chúng đã có “phối” thành công (chửa) hay không.

 Nhím sinh sản bình thường, mỗi lứa sinh 1 - 2 con, cá biệt sinh tới 3 con. Nuôi nhím khoảng 2 - 3 tháng thì xuất giống. Một tháng nhím tăng 2,5 - 3 kg/con. Sau 7 - 8 tháng có thể xuất nhím thịt. Nhím trưởng thành nặng khoảng 20 kg/con, cá biệt có con 30 kg.

Vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày. Mùa hè cần tắm cho nhím kết hợp với việc rửa sạch chuồng. Định kỳ quét vôi và phun thuốc diệt khuẩn khu vực chuồng trại.

Chống cận huyết: Cần phải đánh số, ghi chép lý lịch của từng con để không bị nhầm lẫn trong khi ghép đôi giao phối.

Lưu ý: Nên trao đổi đực giống giữa các đàn với nhau.

 

Phòng bệnh

Nhím có khả năng đề kháng tốt, ít bị dịch bệnh, nhưng cũng có mắc một số bệnh thông thường: 

- Bệnh ký sinh trùng ngoài da: Do ve, mò cắn gây nên ghẻ lở, có thể dùng thuốc bôi hoặc nhím tự liếm cũng khỏi. Để phòng bệnh ký sinh trùng ngoài da, nên vệ sinh sát trùng chuồng và xung quanh chuồng mỗi tháng 1 - 2 lần.

- Bệnh đường ruột: Do khẩu phần thức ăn cung cấp không đầy đủ như ngoài thiên nhiên nên nhím có thể bị tiêu chảy, trong trường hợp đó, có thể dùng thuốc trị tiêu chảy hoặc bổ sung thêm thức ăn đắng, chát như ổi xanh, cà rốt, rễ rau, rễ dừa… Để phòng bệnh tiêu chảy, nên cân đối khẩu phần thức ăn đầy đủ cho nhím, không nên cho nhím ăn các loại thức ăn ẩm mốc, hôi thối, bẩn thỉu…

Phạm Hải


Tác giả: Phạm Hải
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết