A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Giá cà phê hôm nay 15/8/2024: Trong nước giảm mạnh, rơi mất hơn 2.000 đồng/kg

Cập nhật giá cà phê hôm nay 15/8/2024, giá cà phê trực tuyến, cà phê Robusta, cà phê Lâm Đồng, cà phê Kon Tum, cà phê nhân, cà phê Arabica hôm nay 15/8/2024.

Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 4h30 phút ngày 15/8/2024 như sau, theo trang www.giacaphe.com, giá cà phê trong nước giảm mạnh 2.200 đồng/kg so với ngày hôm qua nằm trong khoảng 116.600-117.300 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 117.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông là 117.300 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay 15/8/2024:

Giá cà phê hôm nay 15/8/2024: Trong nước giảm mạnh, rơi mất hơn 2.000 đồng/kg

Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 117.100 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 117.000 đồng/kg; tại tỉnh Kon Tum cà phê được thu mua ở mức giá 117.100 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 117.300 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 116.600 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay ngày 15/8 tại tỉnh Đắk Lắk được thu mua ở mức khoảng 117.300 đồng/kg; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 117.200 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 117.200 đồng/kg.

Tại Đắk Lắk, hiện nay khoảng 90% diện tích và sản lượng cà phê do các hộ nông dân sản xuất, tuy nhiên quy mô cũng như diện tích nhỏ lẻ, manh mún, do đó việc chuyển giao kỹ thuật còn nhiều khó khăn. Sản xuất cà phê của người dân còn theo kinh nghiệm truyền thống, tự phát, áp dụng quy trình kỹ thuật tái canh cà phê còn nhiều hạn chế, một số diện tích cà phê tái canh không đạt hiệu quả.

Do đó, tỉnh này đã đặt mục tiêu phát triển cà phê là tạo được một giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững, hướng tới tăng trưởng xanh; chú trọng các mô hình, giải pháp giảm thiểu những yếu tố tác động đến môi trường, đồng thời nâng cao chất lượng của cà phê. Cùng với đó là xây dựng mã vùng trồng, có chứng nhận truy xuất nguồn gốc, phát triển thị trường gắn với việc xây dựng thương hiệu để việc tiêu thụ được thuận lợi, mang lại giá trị cao trên thị trường.

Bảng giá cà phê hôm nay 15/8/2024

Giá cà phê hôm nay 15/8/2024: Trong nước giảm mạnh, rơi mất 2.200 đồng/kg

Giá cà phê thế giới rạng sáng ngày 15/8/2024, lúc 4h30 được cập nhật trên sàn giao dịch Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam MXV.

Giá cà phê trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được trang www.giacaphe.com cập nhật như sau:

Giá cà phê hôm nay 15/8/2024:

Giá cà phê hôm nay 154/8/2024: Giá cà phê Robusta trên sàn London.(Ảnh: Chụp màn hình giacaphe.com

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 15/8/2024 lúc 4h30 tăng lên mức 3.983 - 4.472 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.472 USD/tấn (tăng 97 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.292 USD/tấn, tăng 105 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.131USD/tấn (tăng 106 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.983 USD/tấn (tăng 101 USD/tấn).

Giá cà phê hôm nay 15/8/2024:

Giá cà phê hôm nay 15/8/2024: Giá cà phê Arabica New York (Ảnh: Chụp màn hình giacaphe.com)

Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 15/8/2024 mức tăng từ 230.00 - 237.00 ent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 237.00 cent/lb (tăng 1.85%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 234.65 cent/lb (tăng 2.44 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 232.15 cent/lb (tăng 2.59 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 230.00 cent/lb, tăng 2.59%.

Giá cà phê hôm nay 15/8/2024:

Giá cà phê hôm nay 15/8/2024: Giá cà phê Arabica Brazil. (Ảnh: Chụp màn hình giacaphe.com)

Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 15/8/2024 tăng mạnh. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 09/2024 là 296.05 USD/tấn, tăng 0.12%; kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 288.20 USD/tấn, tăng 0.20%; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 284.05 USD/tấn, tăng 2.80 % và giao hàng tháng 5/2025 là 280.05 USD/tấn (tăng 2.81%).

Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16h00 và đóng cửa lúc 00h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16h15 và đóng cửa lúc 01h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil sẽ mở cửa từ 19h00 - 02h35 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Hiệp hội xuất khẩu cà phê Brazil, Cecafé cũng đã báo cáo rằng tổng lượng xuất khẩu cà phê nhân trong 7 tháng đầu năm 2024 tăng 51,88% so với cùng kỳ năm trước, đạt 25,83 triệu bao. Trong đó, gồm 20,65 triệu bao cà phê Arabica, tăng 31,08% và 5,18 triệu bao cà phê Robusta Conilon, tăng tới 313,7%, so với cùng kỳ năm trước.

Báo cáo của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cho biết, xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 6 tăng 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái lên gần 10,8 triệu bao. Tính chung 9 tháng đầu niên vụ đến nay (tháng 10 năm trước đến tháng 6 năm nay), xuất khẩu cà phê toàn cầu đã tăng 10,1% so với cùng kỳ niên vụ trước lên mức 103,5 triệu bao.

Riêng cà phê nhân xanh chiếm hơn 90% tổng xuất khẩu cà phê toàn cầu, với khối lượng đạt 9,8 triệu bao trong tháng 6 và tổng cộng 93,8 triệu bao sau 9 tháng đầu niên vụ 2023-2024, tăng lần lượt là 3,8% và 10,7% so với cùng kỳ vụ trước.

Trong đó, xuất khẩu cà phê nhân xanh Arabica Brazil trong 9 tháng đầu niên vụ đạt 32,1 triệu bao, tăng 24,5% so cùng kỳ niên vụ 2022-2023. Chủ yếu là do xuất khẩu của Brazil và Ethiopia, hai quốc gia sản xuất chính của nhóm cà phê này tăng mạnh.

Xuất khẩu cà phê Arabica Colombia cũng tăng 12,1% kể từ đầu niên vụ đến nay, đạt hơn 9,1 triệu bao. Điều kiện thời tiết thuận lợi giúp cho sản lượng cà phê của Colombia, nước sản xuất và xuất khẩu chính của nhóm cà phê này phục hồi một cách tích cực và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.

Ngoài ra, xuất khẩu của nhóm cà phê Arabica khác tăng nhẹ 0,7% trong 9 tháng đầu niên vụ 2023-2024, đạt 16,7 triệu bao. Mức tăng trưởng khiêm tốn này được lý giải là do chênh lệch giá giữa nhóm cà phê Arabica khác và Arabica Colombia đã thu hẹp xuống còn 1,1 US cent/pound so với mức bình quân 14,6 US cent/pound từ các niên vụ 2020-2021 đến 2022-2023.

Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng thời điểm, từng địa phương.

 

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết