A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Giá vàng SJC tăng phi mã, lên mốc 82 triệu đồng/lượng

Cùng với đà tăng của giá vàng thế giới nhờ triển vọng hạ lãi suất của Mỹ, giá vàng SJC cũng tăng cao, lên mốc 82 triệu đồng một lượn

Tại thời điểm khảo sát lúc 14hh ngày 17/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 80,0 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 81,0-82,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80,0-82,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 80,0-82,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Giá vàng SJC tăng phi mã, lên mốc 82 triệu đồng/lượng

Giá vàng chiều hôm nay 17/9/2024. Ảnh P.C

Bảng giá vàng hôm nay 17/9/2024 mới nhất như sau:

 

Ngày 17/9/2024

(Triệu đồng)

Chênh lệch

(nghìn đồng/lượng)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

SJC tại Hà Nội

80,0

82,0+1500+1500

Tập đoàn DOJI

80,0

82,0

+1500

+1500

Mi Hồng

81,0

82,0

+1000+1500

PNJ

80,0

82,0+1500+1500

Vietinbank Gold

-

82,0

_

+1500

Bảo Tín Minh Châu

80,0

82,0

+1500

+1500

Bảo Tín Mạnh Hải

80,0

82,0

+1500

+1500

 

1. DOJI - Cập nhật: 17/09/2024 08:43 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
AVPL/SJC HN80,000 ▲1500K82,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM80,000 ▲1500K82,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN80,000 ▲1500K82,000 ▲1500K
Nguyên liêu 9999 - HN77,95078,150
Nguyên liêu 999 - HN77,85078,050
AVPL/SJC Cần Thơ80,000 ▲1500K82,000 ▲1500K
2. PNJ - Cập nhật: 17/09/2024 14:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ78.00079.200
TPHCM - SJC80.000 ▲1500K82.000 ▲1500K
Hà Nội - PNJ78.00079.200
Hà Nội - SJC80.000 ▲1500K82.000 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ78.00079.200
Đà Nẵng - SJC80.000 ▲1500K82.000 ▲1500K
Miền Tây - PNJ78.00079.200
Miền Tây - SJC80.000 ▲1500K82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ78.00079.200
Giá vàng nữ trang - SJC80.000 ▲1500K82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ78.000
Giá vàng nữ trang - SJC80.000 ▲1500K82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.978.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.977.90078.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99977.82078.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9977.01078.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)71.69072.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)57.78059.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)52.27053.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)49.91051.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)46.76048.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)44.79046.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)31.49032.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)28.26029.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)24.72026.120
3. AJC - Cập nhật: 17/09/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
Trang sức 99.997,6957,880
Trang sức 99.97,6857,870
NL 99.997,700 
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình7,700 
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình7,8007,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An7,8007,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội7,8007,920
Miếng SJC Thái Bình8,000 ▲150K8,200 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An8,000 ▲150K8,200 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội8,000 ▲150K8,200 ▲150K
4. SJC - Cập nhật: 17/09/2024 08:35 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
SJC 1L, 10L, 1KG80,000 ▲1500K82,000 ▲1500K
SJC 5c80,000 ▲1500K82,020 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân80,000 ▲1500K82,030 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ77,90079,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ77,90079,300
Nữ Trang 99.99%77,80078,800
Nữ Trang 99%76,02078,020
Nữ Trang 68%51,23953,739
Nữ Trang 41.7%30,51333,013

 

Vàng miếng đã “ngấm” áp lực tăng của thị trường thế giới sau nhiều ngày bất động. Trong khi đó, giá vàng nhẫn không đổi. Giá vàng nhẫn tại SJC ở chiều mua giữ ở mức 77,9 triệu đồng/lượng và bán ra tại 79,2 triệu đồng/lượng. Vàng nhẫn tại Bảo tín Minh Châu được thu mua tại mức giá 77,98 triệu đồng/lượng trong khi bán ra tại 79,18 triệu đồng/lượng, đều đi ngang so với hôm qua.

Giá vàng lập kỷ lục mới trong bối cảnh đồng USD yếu hơn cùng lợi suất trái phiếu thấp hơn. Các dữ liệu kinh tế mới công bố tuần qua đã làm tăng kỳ vọng về những động thái quyết liệt hơn của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) trong cuộc họp quyết định lãi suất của Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) giữa tuần này. Fed dự kiến sẽ công bố giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ tháng 3/2020 vào rạng sáng ngày 19/9. Tỷ lệ cược cho một đợt cắt giảm lãi suất lớn 50 điểm cơ bản đang tăng lên trong những ngày gần đây và giữ ở mức trên 60%. Ngân hàng trung ương. Anh và Ngân hàng trung ương Nhật Bản cũng đưa ra quyết định về chính sách tiền tệ trong tuần này. Giới đầu tư vẫn chia rẽ về khả năng BOE cắt giảm lãi suất, trong khi BOJ được dự kiến ​​sẽ giữ nguyên chính sách nhưng phát tín hiệu tăng lãi suất thêm.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết